Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Lưu Vũ Tích
nam 南
dt. trái với bắc. (Thủ vĩ ngâm 1.1, 1.8)‖ (Thuật hứng 64.2)‖ Đồng bào cốt nhục nghĩa càng bền, cành bắc cành nam một cội nên. (Bảo kính 142.2, 183.5)‖ nam chi (Mai 214.2), Ss thơ Lưu Vũ Tích có câu: mai hoa nhất dạ mãn nam chi (hoa mai một đêm đầy cành nam).
Vương Tạ 王謝
dt. họ Vương và họ Tạ, hai vọng tộc đời Lục Triều. Thời Đông Tấn, hai họ nhà Vương Đạo và Tạ An đều cư trú ở ngõ Ô Y, con cháu hai nhà ấy đều được gọi là Ô Y lang 烏衣郎. Sách Nam Sử phần Hầu cảnh truyện ghi: “Xin thông gia với nhà Vương Tạ, vua trả lời rằng: ‘vương, tạ cao sang khó xứng, nhưng từ các nhà Chu, trương trở xuống thì hỏi được’.” (請娶于王謝,帝曰:‘王謝門高非偶,可于朱張以下訪之). Sau lấy chữ Vương Tạ để trỏ thay cho các nhà thế môn vọng tộc. Lưu Vũ Tích đời Đường trong bài Ô Y hạng có câu: “Én nhà Vương Tạ thuở xưa, nay bay vào ở trong nhà thường dân.” (舊時王謝堂前燕,飛入尋常百姓家 cựu thì Vương Tạ đường tiền yến, phi nhập tầm thường bách tính gia). Én từ nẻo lạc nhà Vương Tạ, quạt đã hầu thu lòng Tiệp Dư. (Mạn thuật 34.5).